HỎI VÀ ĐÁP - XEM XÉT XỬ LÝ ĐẢNG VIÊN VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Thứ 5, Ngày 26 / 10 / 2023

HỎI VÀ ĐÁP - XEM XÉT XỬ LÝ ĐẢNG VIÊN VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

Thực tiễn việc xem xét xử lý đảng viên, quần chúng vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình trong thời gian qua có những vướng mắc đối với cấp ủy cơ sở, cần giải đáp. Để thuận tiện cho các tổ chức đảng trực thuộc có căn cứ để xem xét xử lý kịp thời, chúng tôi xin giải đáp một số tình huống cụ thể sau: 

 

1.     Khi nào đảng viên sinh con thứ ba không bị xử lý kỷ luật?

 

Đảng viên sinh con thứ 3 không bị xử lý kỷ luật thuộc những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được quy định tại Điều 2, Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1, Nghị định 18/2011/NĐ-CP như sau:

 

Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con:

 

1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Cặp vợ chồng sinh con lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.

3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.

4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.

5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.

6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):

a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ);

b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.

7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.

Theo đó nếu sinh con thứ ba nếu thuộc 01 trong 07 trường hợp nêu trên sẽ không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, do đó sẽ không bị xử lý kỷ luật.  

 

2.     Trường hợp nào đảng viên sinh con thứ ba mà không bị xử lý kỷ luật không?

 

Căn cứ Điều 10, Pháp lệnh Dân số 2003 (được sửa đổi bởi Điều 1, Pháp lệnh 08/2008/PL-UBTVQH12) quy định như sau:

Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:

1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con;

2. Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định;

3. Bảo vệ sức khỏe, thực hiện các biện pháp phòng ngừa bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS và thực hiện các nghĩa vụ khác liên quan đến sức khỏe sinh sản. 

Điều 52, Quy định số 69-QĐ/TW năm 2022, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định chính sách dân số, như sau:

1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:

a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.

b) Vi phạm chính sách dân số.

2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):

a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.

b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.

3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.  

Theo đó, đảng viên khi sinh con thứ ba thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo hình thức khiển trách.

Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật nhưng lại tiếp tục vi phạm chính sách dân số và có hành vi gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).

Trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì đảng viên sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

Như vậy, đảng viên sinh con thứ ba (không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2, Nghị định 20/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1, Nghị định 18/2011/NĐ-CP ở trên) là một hành vi vi phạm chính sách dân số và bị xử lý kỷ luật với các mức khác nhau. 

 

3.     Quy định về tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định chính sách dân số (Điều 52, Quy định 69-QĐ/TW) tại hướng dẫn 05-HD/UBKTTW về hướng dẫn thực hiện một số điều trong quy định 69:

 

Tại điều 8: Vi phạm quy định chính sách dân số (Điều 52)

Mục 8.1: Vi phạm do nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai sản (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật.

Như vậy, đây chỉ là tình tiết xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật, các văn bản hướng dẫn hiện hành chưa đề cập việc miễn, không kỷ luật.

Tình tiết xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật sẽ thuận lợi cho việc áp dựng quy định này ở trường hợp sinh con thứ 4, thứ 5… 

 

4.     Xem xét kết nạp lại đối với người bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình

 

Điều 4, Quy định số 05-QĐi/TW năm 2018, quy định như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp lại vào Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

1. Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày bị đưa ra khỏi Đảng đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.

2. Việc kết nạp lại đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng phải được ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) quyết định kết nạp.

Theo đó, đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng khi có đủ các điều kiện sau:

- Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị.

- Là người uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng, dân cư, được cấp ủy nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao.

- Có thời gian phấn đấu ít nhất 24 tháng đối với trường hợp sinh con thứ ba, 36 tháng với sinh con thứ tư (trước đây là 60 tháng). 

Như vậy, có thể xem kết nạp lại vào Đảng đối với người bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, nếu đáp ứng điều kiện nêu trên./.

 -------------------------------------------------

Nguyễn Ngọc Hiệu - UBKT Đảng ủy Khối

.:: Các bài viết liên quan

Video hoạt động



Hình ảnh hoạt động

Website liên kết